1. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập: Chuẩn bị
Câu 1 trang 13 sgk văn 12/2 kết nối tri thức
Trong văn học Việt Nam, có một số tác phẩm được nhìn nhận như là “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ vì nội dung mà còn vì ý nghĩa lịch sử và văn hóa của chúng. Dưới đây là một số tác phẩm tiêu biểu:
-
Nam quốc sơn hà: Đây là bài thơ nổi tiếng của Lý Thường Kiệt, được sáng tác vào thế kỷ 11. Bài thơ khẳng định chủ quyền và tự do của đất nước, thể hiện lòng yêu nước sâu sắc và tinh thần chống ngoại xâm. Câu thơ “Nam quốc sơn hà nam đế cư” đã trở thành một bản tuyên ngôn ý thức về độc lập và lãnh thổ.
-
"Bình Ngô đại cáo": Được viết bởi Nguyễn Trãi vào thế kỷ 15, tác phẩm này là một văn kiện lịch sử quan trọng, tuyên bố thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh. Văn bản không chỉ nêu bật sự chính nghĩa trong cuộc chiến mà còn khẳng định quyền tự quyết, độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
Câu 2 trang 13 sgk văn 12/2 kết nối tri thức
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX diễn ra trong bối cảnh nước ta bị thực dân Pháp cai trị và chịu ảnh hưởng của các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nổi bật trong giai đoạn này là những phong trào tiêu biểu như phong trào Đông Du của Phan Bội Châu, phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh, phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh…
Đồng thời sự xuất hiện của các tổ chức như Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đều là những bước ngoặt quan trọng trong lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc. Các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trong nửa đầu thế kỷ XX đã đặt nền móng cho những cuộc kháng chiến sau này, đặc biệt là Cách mạng tháng Tám năm 1945, dẫn đến việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập: Đọc hiểu
2.1 Nội dung câu được trích dẫn và sự “suy rộng” của tác giả Hồ Chí Minh.
Qua nội dung được trích dẫn, Bác đã khẳng định giá trị nhân văn cao đẹp của quyền tự do, bình đẳng và mưu cầu hạnh phúc thể hiện tầm nhìn chiến lược của Bác Hồ khi trích dẫn từ Tuyên ngôn độc lập của hai đế quốc Pháp và Mỹ, hai quốc gia lớn mạnh nhưng lại đi xâm lược quốc gia khác.
2.2 Việc tác giả nêu “những lẽ phải không ai chối cãi được” nhằm mục đích gì?
- Bằng cách trích dẫn những tuyên ngôn nổi tiếng về quyền con người và quyền độc lập, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng giá trị của tự do và bình đẳng là chung cho tất cả các dân tộc, không chỉ riêng cho các nước phương Tây.
- Việc sử dụng những nguyên tắc mà hai quốc gia lớn đã công nhận làm cơ sở cho cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam nhằm chứng minh rằng cuộc cách mạng của Việt Nam không chỉ chính đáng, mà còn tương đồng với những lý tưởng mà các nước đã từng theo đuổi, phản bác lại những luận điệu của đế quốc để biện minh cho việc xâm lược Việt Nam.
2.3 Những chứng cứ về hành động “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa” của thực dân Pháp đã được tập hợp theo hệ thống nào?
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra một loại những bằng chứng về hành động “trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa” của thực dân Pháp từ hệ thống chính trị, kinh tế đến khống chế ngôn luận và thực hiện các chính sách ngu dân, không cho Việt Nam bất cứ quyền dân chủ nào.
2.4 Thực chất việc “bảo hộ” của thực dân Pháp đã bị vạch trần như thế nào?
Thực dân Pháp lấy thanh thế đi khai sáng văn minh, bảo hộ nước thuộc địa nhưng lại mở cửa cho phát xít Nhật đến cướp bóc và đàn áp. Nhân dân Việt Nam phải chịu đựng xiềng xích từ cả Pháp và Nhật. Điều này đã chứng minh rõ sự thực của việc “bảo hộ” mà Pháp luôn nói. Không những thế, chúng còn bán nước Việt Nam cho Nhật bản hai lần, gây ra cảnh đói khổ và đỉnh điểm là nạn đói năm 1945 đã cướp đi tính mạng của hơn 2 triệu đồng bào ta.
2.5 Dự đoán những luận điểm sẽ được triển khai sau việc tác giả khái quát về “sự thực” và sự bảo hộ của thực dân Pháp.
Sau khi khái quát về những “sự thực” và sự bảo hộ của thực dân Pháp, những luận điểm tiếp theo có thể được triển khai như phân tích làm rõ những tội ác mà thực dân Pháp đã thực hiện tại Việt Nam. Mục đích triển khai như vậy để làm rõ hơn bản chất của sự “bảo hộ” mà thực dân Pháp vẫn luôn biện minh làm lý do để xâm lược Việt Nam.
>> Xem thêm: Soạn văn 12 kết nối tri thức
2.6 Việc nhắc đến những điều được các nước Đồng minh công nhận có ý nghĩa gì?
Việc Bác nhắc đến những điều được nước Đồng minh công nhận có ý nghĩa xây dựng uy tín và chính danh cho cuộc đấu tranh giành độc lập của Việt Nam. Những nguyên tắc và giá trị được quốc tế công nhận chính là điều Bác muốn khẳng định rằng Việt Nam cũng xứng đáng được hưởng những quyền lợi đó và cuộc đấu tranh của chúng ta là công bằng và hợp pháp.
2.7 Hai điều được đề cập trong lời “tuyên bố với thế giới” có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Đầu tiên, lời tuyên bố nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thực đã trở thành một nước tự do độc lập là điều Bác muốn kêu gọi sự công nhận và ủng hộ của toàn thế giới về quyền lợi chủ quyền độc lập tự do chính đáng của Việt Nam. Và lời tuyên bố thứ hai có mối liên hệ với lời đầu tiên là Việt Nam không chỉ quyết tâm giành độc lập mà còn duy trì và bảo vệ nền độc lập này.
3. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập: Trả lời câu hỏi cuối bài
3.1 Câu 1 trang 17 sgk văn 12 tập 2 kết nối tri thức
Bố cục của bản tuyên ngôn độc lập gồm 3 phần:
-
Đoạn 1: Từ đầu - “không ai chối cãi được”: nguyên lý bản tuyên ngôn độc lập.
-
Đoạn 2: Tiếp - “phải được độc lập”: dẫn chứng tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử của nhân dân ta cùng với quyết tâm đấu tranh giành lại chính quyền, lập ra nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
-
Đoạn 3: (Phần còn lại): tuyên bố đanh thép về độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập.
3.2 Câu 2 trang 17 sgk văn 12 tập 2 kết nối tri thức
Trong bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã xác lập cơ sở pháp lý vững chắc qua việc nhấn mạnh các nguyên tắc về quyền con người, tự do và độc lập. Cụ thể, Bác đã trích dẫn các tuyên ngôn nổi tiếng của Mỹ và Pháp, khẳng định rằng mọi người đều có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Ngoài ra, Tuyên ngôn cũng lập luận rằng nhân dân Việt Nam không chỉ chống lại thực dân mà còn khẳng định quyền lợi chính đáng của mình, lập luận rằng dân tộc Việt Nam có đầy đủ quyền lực và cơ sở pháp lý để tuyên bố độc lập sau hàng thế kỷ bị áp bức. Điều này không chỉ tạo ra sự chính đáng cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc mà còn làm rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các nước khác trong việc tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc thuộc địa.
Sổ tay Ngữ Văn tổng hợp các tips học văn hiệu quả giá chỉ bằng một cốc trà sữa. Nhanh tay đặt hàng thôi bạn ơi!!!
3.3 Câu 3 trang 17 sgk văn 12 tập 2 kết nối tri thức
Trong bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác đã thể hiện một tầm bao quát rộng lớn về đối tượng tiếp nhận. Đối tượng đó không chỉ là nhân dân Việt Nam mà còn là cộng đồng quốc tế, đặc biệt là các lực lượng tiến bộ và yêu chuộng hòa bình. Bác nhấn mạnh đến sự đoàn kết và lòng yêu nước của toàn thể dân tộc, đồng thời thuyết phục các quốc gia khác hiểu rõ và ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam.
Về tình thế lịch sử, vào năm 1945, Việt Nam đang ở trong hoàn cảnh hiểm nghèo: sau Thế chiến thứ hai, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược và đồng minh Nhật Bản đã đầu hàng. Sự hỗn loạn này tạo ra cơ hội cho cuộc cách mạng giành độc lập. Tuyên ngôn được công bố không chỉ đánh dấu sự ra đời của một quốc gia độc lập mà còn phản ánh khát vọng mãnh liệt của nhân dân về tự do và bình đẳng.
Để hiểu thấu đáo vấn đề này, cần vận dụng kiến thức lịch sử liên quan đến:
-
Lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp: Các phong trào yêu nước trong thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.
-
Bối cảnh quốc tế: Các phong trào giải phóng dân tộc và tư tưởng chính trị ở châu Á, đặc biệt là ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga.
-
Thế chiến thứ hai: Tình hình chính trị thế giới, sự học hỏi và các bài học từ các cuộc cách mạng dân tộc khác.
3.4 Câu 4 trang 17 sgk văn 12 tập 2 kết nối tri thức
Việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp và bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ là cách lập luận vừa khôn khéo vừa sắc bén của Hồ Chủ tịch nhằm mục đích:
-
Dùng chính lý lẽ trong 2 bản tuyên ngôn làm cơ sở pháp lý để tuyên bố nền độc lập cho dân tộc mình.
-
Là cơ sở để suy rộng ra nền tự do của các dân tộc đang chịu áp bức, bóc lột trên toàn thế giới
Về mặt hiệu quả khi trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng ở đầu văn bản:
-
Tăng tính thuyết phục của bản tuyên ngôn độc lập
-
Thể hiện sự khôn ngoan, khéo léo trong cách chiến đấu với kẻ thù.
-
Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”, dùng chính lý lẽ chính nghĩa của chính Pháp, Mỹ để đập lại những lập luận xảo trá của chúng.
=> Qua cách trích dẫn 2 bản tuyên ngôn chứng minh thấy sự am hiểu của Bác về lịch sử và pháp lý của các quốc gia, ở dây là Pháp và Mỹ. Bên cạnh đó còn thể hiện sự khéo léo của Bác khi áp dụng các giá trị nhân quyền quốc tế để áp dụng vào hoàn cảnh của đất nước thời điểm đó.
3.5 Câu 5 trang 17 sgk văn 12 tập 2 kết nối tri thức
Trong phần văn bản triển khai luận điểm vạch trần các luận điệu xảo trá và tội ác của thực dân Pháp đối với đất nước, nhân dân ta và tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp. Yếu tố biểu cảm được vận dụng nhờ cách diễn đạt rõ ràng và mạch lạc bằng các chứng cứ cụ thể mà chúng không thể chối cãi:
- Thực dân Pháp kéo quân sang nước ta thì ra điệu “khai hóa” đầy cao thượng nhưng thực chất chúng “cướp nước ta, áp bức đồng bào” ta:
+ Minh chứng cụ thể về tình hình thực trạng đất nước “xác xơ”, “tiêu điều”, người dân thì “nghèo nàn”, “thiếu thốn”.
+ Điệp từ “chúng” lặp lại nhiều lần có tác dụng liệt ra hàng loạt những tội ác đáng căm phẫn của bọn thực dân → thể hiện sự căm phẫn đến tột cùng.
- Thực dân Pháp luôn kể công rằng chúng “bảo hộ” nhưng thực tế lại là “bán nước ta hai lần cho Nhật”:
+ Năm 1940, phát xít Nhật xâm lược Đông Dương, thực dân Pháp “quỳ gối, đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”.
+ Pháp “nhẫn tâm giết tù chính trị”, “thẳng tay khủng bố Việt Minh”.
+ Pháp coi Đông Dương là thuộc địa của chúng, Bác đã một lần nữa khẳng định Đông Dương là thuộc địa của Nhật.
=> Bác sử dụng ngôn từ mạnh mẽ để nhấn mạnh những bất công và áp bức mà nhân dân ta đã phải chịu đựng dưới sự cai trị của thực dân Pháp.
3.6 Câu 6 trang 17 sgk văn 12 tập 2 kết nối tri thức
Sự tương phản giữa khẳng định và phủ định trong bản Tuyên ngôn độc lập thể hiện ở sự đối lập giữa quyền lợi của nhân dân và những hành vi bất chính của thực dân Pháp. Qua sự đối lập đó, Bác đã khẳng định sự chính nghĩa của cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta.
3.7 Câu 7 trang 17 sgk văn 12 tập 2 kết nối tri thức
Trong Tuyên ngôn Độc lập, sự cảnh cáo đối với những toan tính thâm độc của các thế lực thực dân, đế quốc được thể hiện rõ ràng qua những lời lẽ mạnh mẽ và nhấn mạnh tính chính đáng của cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam. Hồ Chí Minh đã chỉ trích thẳng thừng các chính sách xâm lược và áp bức của thực dân Pháp, đồng thời cảnh báo rằng mọi âm mưu chiếm đoạt quyền tự quyết của dân tộc sẽ không thể thành công.
Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng việc công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam không chỉ là nghĩa vụ đạo đức mà còn là nhu cầu cấp thiết trong bối cảnh các nước khác cũng đã công nhận quyền này cho chính mình. Qua đó, Bác đã kêu gọi sự ủng hộ từ cộng đồng quốc tế, đồng thời khẳng định rằng sự công nhận này là điều không thể chối cãi trong bối cảnh nhân loại đang tiến tới tự do và công bằng.
4. Kết nối đọc viết trang 17 sgk văn 12 tập 2 kết nối tri thức
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về khả năng tác động lớn lao của Tuyên ngôn Độc lập.
Gợi ý trả lời: Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ là một văn kiện chính trị mà còn là một tác phẩm mang tính biểu tượng sâu sắc về khát vọng tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam. Văn bản này thể hiện rõ ràng quyết tâm giành lại quyền tự do của nhân dân, khẳng định sự chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Những tư tưởng được nêu bật trong tuyên ngôn đã thức tỉnh tinh thần yêu nước, gắn kết mọi tầng lớp nhân dân trong nỗ lực chung chống lại áp bức. Hơn thế nữa, Tuyên ngôn đã lan tỏa ảnh hưởng mạnh mẽ đến các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, khích lệ những cuộc đấu tranh vì quyền con người và nhân phẩm. Sự tác động lớn lao này không chỉ dừng lại ở thời điểm ra đời, mà vẫn tiếp tục sống mãi trong tâm hồn và ý chí của các thế hệ người Việt Nam.
Soạn bài Tuyên ngôn Độc lập đã cho chúng ta thấy rằng văn bản không chỉ là bản tuyên bố rõ ràng về quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam mà còn là một tác phẩm văn học mang tính nhân văn sâu sắc. Qua việc phân tích và hiểu rõ nội dung tài liệu này, chúng ta không chỉ củng cố thêm kiến thức lịch sử, mà còn cảm nhận sâu sắc hơn về ý nghĩa của độc lập và tự do. Tác phẩm tiếp tục sống mãi trong tâm trí và trái tim của mỗi người Việt Nam, nhắc nhở chúng ta về giá trị của hòa bình, tự do và trách nhiệm của mỗi công dân trong việc gìn giữ và phát huy di sản quý báu mà cha ông đã dày công xây dựng.
Tham khảo các bài soạn văn khác trong chương trình ngữ văn 12 tại VUIHOC ngay trên website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC để được lên lộ trình học tập và ôn thi tốt nghiệp THPT ngay từ sớm bạn nhé!
>> Mời bạn tham khảo thêm: Tác gia Hồ Chí Minh