Sau khi tốt nghiệp hết cấp 3, sinh viên sẽ có rất nhiều lựa chọn về hướng đi giáo dục bậc cao. Hôm nay hãy cùng Eduworld phân tích sự khác nhau của Chứng chỉ - Certificates , Văn bằng - Diplomas và Bằng cấp - Degrees ở Canada nha.
Điều tuyệt vời về Certificates là chúng được cấp sau một chương trình đào tạo ngắn hạn. Chủ yếu thiết kế nhằm cung cấp kiến thức trong một phạm vi nghề nghiệp nhất định có thể được hoàn thành bất kể tình trạng học vấn hiện tại của bạn như thế nào. Nó có thể được thực hiện trước, sau hoặc thậm chí trong quá trình học Bachelor của bạn. Ví dụ: chứng chỉ TESL có thể được cấp khi bạn hoàn thành các khóa học nhất định theo bằng Ngôn ngữ học - Linguistics degree. Khi kết thúc quá trình học, bạn sẽ được cấp certificate và degree.
Một số Trường có thể phân loại certificates là “Continuing Studies”. Certificates có thể được sử dụng độc lập hoặc để bổ sung cho một ngành học nào đó yêu cầu certificates này. Một lý do khác để sinh viên chọn certificates là bạn có thể vừa đi học vừa đi làm với công việc toàn thời gian. Chương trình sẽ cung cấp cho bạn rất nhiều kỹ năng và ưu thế cho một số công việc nhất định. Đặc biệt hơn, bạn có thể sử dụng tín chỉ của certificates để chuyển qua các chương trình Cao đẳng/ Đại học khác.
Ở giữa trình độ học vấn của certificates và degrees là Diploma - Cao Đẳng. Đây là một chương trình giáo dục chuyên sâu hơn so với các certificates, nhưng không đủ để đạt được tiêu chuẩn của degrees. Các văn bằng diploma thường được cung cấp tại các trường cao đẳng cộng đồng và mất khoảng hai đến ba năm để hoàn thành. Không giống như certificates , Diplomas có thể được sử dụng như một bước đệm để hướng tới degree . Học Chương trình Diplomas thời gian ngắn khoản 2-3 năm, chi phí thấp hơn và ít căng thẳng hơn so với việc đăng ký ngay vào một trường đại học. Nếu bạn không vào được trường đại học đã chọn hoặc bạn chỉ muốn tiết kiệm một khoảng tiền trước khi học đại học, bằng Diplomas chắc chắn là một lựa chọn tốt.
Sau khi hoàn thành chương trình Diploma, tùy vào mục tiêu đầu ra mà sinh viên có thể chọn học thêm Advanced Diploma hay không. Không có sự khác biệt quá nhiều giữa hai chương trình này vì kiến thức và kỹ năng đào tạo trong 2 năm đầu tiên như nhau. Nếu bạn chọn chương trình Advanced Diploma thì sẽ có thêm phần thực tập ở năm thứ ba. Chương trình thường được giảng dạy tại các trường Cao Đẳng hoặc Học Viên Kỹ Thuật.
Trải nghiệm này tương tự như học để lấy Bachelor - Đại Học nhưng với lượng kiến thức chung chung và thời gian ngắn hơn. Nhiều trường cao đẳng còn cung cấp các chương trình co-op hoặc thực tập mang lại cho sinh viên kinh nghiệm phù hợp với triển vọng việc làm của họ. Mặc dù vậy, Diploma vẫn có giới hạn của chúng. Diploma không thể đảm bảo cho những công việc yêu cầu bằng cấp cao hơn như Bachelor - Đại Học hay Master - Thạc Sĩ.
3. Degree 3.1 . Applied Degree (Bằng Ứng Dụng):
Bạn có thể lấy bằng Applied Degree tại các trường đại học. Nhiều người vào thẳng đại học sau khi tốt nghiệp cấp ba. Bằng đại học có 4 loại khác nhau.
Là chương trình hướng nghiệp kết hợp giữa khoa học ứng dụng và giảng dạy lý thuyết, hay ngắn gọn hơn là sự kết hợp giữa chương trình Diploma 2 năm của các trường Cao Đẳng và Bachelor -Chương trình Cử Nhân 4 năm của các trường Đại Học. Chương trình thường được giảng dạy tại các trường Cao Đẳng Công Lập hoặc Học Viên Kỹ Thuật. Thời gian đào tạo trong vòng 4 năm, trong đó bao gồm chương trình Diploma (2 năm đầu tiên), chương trình học thuật (năm thứ ba) và chương trình thực tập tích lũy kinh nghiệm (năm cuối).
Yêu cầu đầu vào tương tự yêu cầu của chương trình Diploma và có thể yêu cầu phải hoàn thành 1 chương trình Diploma liên quan để làm tiền đề.
Có một lưu ý nho nhỏ, Bằng Ứng Dụng không thể xin chuyển tiếp trực tiếp lên chương trình sau đại học, vì vậy sinh viên hoàn thành chương trình Applied Degree nếu muốn lấy thêm chứng chỉ sau đại học thì phải hoàn thành thêm một số khóa học bắt buộc (tùy ngành) mới đủ điều kiện nộp hồ sơ. 3.2. Associate Degree (Bằng Liên Kết):
Associate degrees không mất nhiều thời gian hoặc tín chỉ so với các loại bằng cấp khác. Chúng tương tự như bằng Diplomas và thường mất khoảng hai năm để hoàn thành. Một số người hài lòng với trình độ học vấn này và tìm được việc làm thành công. Những người khác sử dụng nó để chuyển tiếp lên đại học.
Là chương trình giáo dục thường kéo dài 1-2 năm ở bậc đại học và có giá trị thấp hơn bằng cử nhân. Mục tiêu chủ yếu là nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản để người học tìm việc làm hoặc học bậc cao hơn. Với nhiều người, nó là sự lựa chọn nhanh và ít tốn kém hơn chương trình cử nhân truyền thống kéo dài 4 năm.
Điều kiện đầu vào cho sinh viên thông thường là đã tốt nghiệp THPT và thỏa yêu cầu Tiếng Anh đầu vào của trường. Bằng Liên Kết trong một số trường hợp có thể xem như chương trình Foundation - Dự bị đại học.
Cũng như chương trình Cử Nhân truyền thống, tùy vào mục đích ngành đào tạo mà có những tên gọi khác nhau: AA (Associate of Arts), AS (Associate of Science), AAA (Associate of Applied Arts) and AAS (Associate of Applied Science) 3.3. Bachelor Degree (Bằng Cử Nhân):
Bachelor’s degrees - bằng Đại Học - là tiêu chuẩn ở Canada và bạn không cần phải hoàn thành Associate’s degree để đạt được bằng Bachelo r. Khi nghĩ về giáo dục sau trung học, rất nhiều sinh viên sẽ nghĩ đến bằng Cử nhân - Bachelor . Chúng thường mất khoảng bốn năm để hoàn thành và mọi trường đại học đều cung cấp cấp độ giáo dục này. Hầu hết các nhà tuyển dụng hiện nay đều yêu cầu ít nhất là trình độ học vấn này.
Chương trình đào tạo mang tính học thuật và nhiều lý thuyết nhằm cung cấp khối lượng kiến thức tổng quát và làm tiền đề hướng đến các chương trình sau Đại Học như Thạc Sỹ và Tiến Sỹ. Thời gian đào tạo thông thường cho chương trình Cử Nhân là 4 năm. Tuy nhiên hiện nay nhiều trường Đại Học tại Canada có hệ Fast Track giúp rút gọn thời gian đào tạo thành 3 năm (tùy ngành, tùy khoa).
Yêu cầu đầu vào cho hệ Cử Nhân thông thường là đã tốt nghiệp THPT và đạt chứng chỉ IELTS từ 6.0 trở lên (hoặc 5.5 tùy trường)
Bằng Cử Nhân có nhiều loại khác nhau như: • Bc. BS. B.S, B.Sc hoặc BSc (Bachelor of Science): Bằng Cử nhân khoa học tự nhiên • BBA (Bachelor of Business Administration): Bằng Cử nhân Quản Trị Kinh Doanh • BCA (Bachelor of Commerce and Administration): Bằng Cử Nhân Thương Mại Và Quản Trị • LLB hoặc LL.B (Bachelor of Laws): Bằng Cử Nhân Luật • B.Acy hoặc B.Acc (Bachelor of Accountancy): Bằng Cử Nhân Kế Toán Và nhiều tên gọi khác tùy theo ngành đào tạo. 3.4. Post Graduate Diploma/Certificate (Chứng Chỉ Sau Đại Học): Post Graduate Diploma/Certificate Là chương trình sau chương trình Cử Nhân nhằm cung cấp thêm kỹ năng và kiến thức trước khi làm việc. Thời gian đào tạo Chứng Chỉ Sau Đại Học thông thường là 1-2 năm, hoặc chương trình Co.op thì sẽ 3 năm ( Tuỳ ngành).
Ngoài yêu cầu đầu vào là đã tốt nghiệp Cao Đẳng, Đại Học, chương trình này cũng yêu cầu sinh viên đạt điểm IELTS tối thiểu từ 6.5 (hoặc 6.0 tùy trường)
Chứng chỉ này không có giá trị như Bằng Thạc Sỹ, chỉ có giá trị về mặt Kỹ Năng Bổ Sung và phục vụ cho công việc chuyên ngành Post Graduate Diploma (Chứng Chỉ Sau Đại Học): Tương tự như trên, Post Graduate Diploma là chương trình sau Cử Nhân cung cấp thêm kỹ năng và kiến thức trước cho sinh viên. Tuy nhiên, đây cũng là chương trình cầu nối chuyển tiếp lên hệ Thạc Sỹ.
Ngoài yêu cầu đầu vào là đã tốt nghiệp Cao Đẳng, Đại Học, chương trình này cũng yêu cầu sinh viên đạt điểm IELTS tối thiểu từ 6.5 (hoặc 6.0 tùy trường) Chứng chỉ này không có giá trị như Bằng Thạc Sỹ, chỉ có giá trị về mặt kỹ năng bổ sung phục vụ cho công việc chuyên ngành và có giá trị như một chương trình dự bị Thạc Sỹ. 3.5. Master Degree (Bằng Thạc Sỹ):
Master là một cấp độ giáo dục cao hơn nhưng thường cùng một lĩnh vực của bằng Bachelor mà bạn lấy được. Nó mang tính định hướng nghề nghiệp cao hơn so với các khóa học đại học mang tính chất thi cử dựa trên kiến thức. Mức độ này có thể mất từ hai đến bốn năm để hoàn thành, tùy thuộc vào luận án và bài thuyết trình của bạn.
Là chương trình đào tạo dành cho sinh viên đã tốt nghiệp Đại Học nhằm nâng cao trình độ trong lĩnh vực chuyên ngành đã học hoặc đào tạo chuyên sâu hơn một lĩnh vực ngành mới (nếu trường không bắt buộc bạn phải có background ngành liên quan). Thông thường, chương trình đào tạo Thạc Sỹ sẽ kéo dài 1-2 năm (tùy trường).
Điều kiện đầu vào bắt buộc là Sinh viên đã tốt nghiệp chương trình Cử Nhân và thỏa yêu cầu Tiếng Anh đầu vào của ngành (điểm IELTS từ 6.5-7.5 tùy ngành). Ngoài ra sinh viên học hệ Cử Nhân 3 năm có thể phải học chương trình Dự Bị Thạc Sỹ (1 năm) trước khi vào chương trình chính. Cũng như chương trình Cử Nhân, tùy thuộc vào ngành mà có nhiều loại Bằng Thạc Sỹ khác nhau: • M.A hoặc MA (Master of Arts): Thạc Sỹ Khoa Học Xã Hội • M.S hoặc M.Sc (Master of Science): Thạc Sỹ Khoa Học Tự Nhiên • MB (Master of Business Administration): Thạc Sỹ Quản Trị Kinh Doanh • M.Econ (Master of Economics): Thạc Sỹ Kinh Tế Học • M. Fin (Master of Finance): Thạc Sỹ Tài Chính Học
Hiện nay, Chương trình Đào Tạo Thạc Sỹ là một trong các định hướng mà du học sinh nhắm đến khi chọn Canada, bởi một khi có bằng Master “thần thánh” trong tay là bạn đã có đủ điều kiện nộp hồ sơ xin PR “quyền lực” mà không cần yêu cầu Job Offer. 3.6. Doctorate (Bằng Tiến Sỹ):
Doctorate là cấp học cuối cùng mà bạn có thể hoàn thành. Để đạt được cấp độ này, trước tiên bạn phải hoàn thành chương trình Cử nhân và Thạc sĩ của mình. So với bằng Thạc sĩ hoặc Cử nhân, bằng Doctorate chuyên sâu hơn về nghiên cứu và phụ thuộc nhiều vào phần trình bày luận văn của bạn.
Là chương trình đào tạo cao cấp chỉ dành cho sinh viên đã hoàn thành chương trình Thạc Sỹ. Đây là chương trình mang tính nghiên cứu chất lượng cao, vì vậy đòi hỏi sinh viên phải có kỹ năng, kiến thức chuyên sâu về ngành và vốn tiếng anh thật tốt.
Để tốt nghiệp chương trình Tiến Sỹ, sinh viên phải trải qua các bài luận án, các công trình nghiên cứu và thiết lập các dự án chuyên môn có tính thuyết phục. Tùy theo ngành và mục đích đào tạo,
Để hiểu rõ hơn và chi tiết hơn về các loại bằng cấp đào tạo và chọn lựa chương trình đào tạo phù hợp với lộ trình học tập, các bạn học sinh, sinh viên có thể tham khảo trực tiếp tại Website Các Trường Cao Đẳng/ Đại Học Canada và tìm kiếm chi tiết hơn tại mục mô tả ngành.