“Mệnh” là một khái niệm vô cùng quan trọng trong văn hóa truyền thống. Người xưa đại đa số đều kính Thiên tín mệnh, tức kính trời và tin vào số mệnh, cho rằng “sống chết có số, phú quý do trời”; “đại phú nhờ mệnh, tiểu phú nhờ cần”, “một đời đều là mệnh, nửa điểm không do người”. Ai nấy đều có mệnh, và vận mệnh mỗi người chẳng ai giống ai.
Vậy “mệnh” rốt cuộc là gì đây? Mạnh Tử nói: “Mạc chi vi nhi vi giả, thiên dã; mạc chi trí nhi chí giả, mệnh dã“; tạm dịch là: Không phải sức người làm được mà vẫn có thể làm được, đây chính là Thiên ý; không phải sức người có thể cầu được mà lại có được, đây chính là vận mệnh.
Đổng Trọng Thư nói “Thiên lệnh chi vị mệnh” (trích “Hán Thư - Đổng Trọng Thư truyện”). Bởi vậy, mệnh và trời có liên quan với nhau, điều gọi lạ “nhân mệnh quan thiên”. Vậy nên mệnh lại còn được gọi là “thiên mệnh”. Tức số mệnh hoặc thiên mệnh là tiên thiên, là điều khi sinh mang theo đến, hay nói là trời định. Trong thuật toán mệnh truyền thống, thường xem sự vận hành của sinh mệnh con người dựa theo tiến trình thời gian phân chia thành đại vận, tiểu vận, lưu niên (vận trình của năm). Vận hành của mệnh, chính là vận mệnh, vậy nên mệnh lại gọi là “vận mệnh”, tức là vận trình biểu hiện khác nhau của mệnh.
Kim Bạch Kim trong nạp âm hoa giáp chính là lượng bạc thỏi vàng nén được nhắc tới ở trên. Dạng kim loại này khác với các dạng kim loại còn tiềm ấn trong biển cả hay trong các mỏ khoáng sản. Suy rộng ra, không chỉ bạc thỏi vàng nén mà nhiều loại kim loại đã thành hình thành khối đều nằm trong ba từ này.
Những người sinh các năm Nhâm Dần 1902, 1962, 2022, 2082 và những người sinh năm Quý Mão 1903, 1963, 2023, 2083 đều thuộc mệnh Kim Bạch Kim
+ Nhâm Dần: Can Nhâm hành Thủy sinh chi Dần hành Mộc, gốc rễ sinh cành ngọn nên sự phối hợp về can chi này đại cát
+ Quý Mão: Can Quý hành Thủy sinh chi Mão hành Mộc. Gốc rễ sinh cành ngọn nên mang trong mình một nền tảng căn cơ phúc đức lớn lao.
NĂM SINH THUỘC MỆNH KIM
TÍNH CHẤT KIM
XEM TỬ VI TRỌN ĐỜI
Canh Thìn - 2000
Bạch Lạp Kim
Tử vi tuổi Canh Thìn
Tân Tỵ - 2001
Bạch Lạp Kim
Tử vi tuổi Tân Tỵ
Quý Dậu - 1993
Kiếm Phong Kim
Tử vi tuổi Quý Dậu
Nhâm Thân - 1992
Kiếm Phong Kim
Tử vi tuổi Nhâm Thân
Giáp Tý - 1984, 2026
Hải Trung Kim
Tử vi tuổi Giáp Tý
Ất Sửu - 1985, 1925
Hải Trung Kim
Tử vi tuổi Ất Sửu
Canh Tuất - 1970
Thoa xuyến Kim
Tử vi tuổi Canh Tuất
Tân Hợi - 1971
Thoa xuyến Kim
Tử vi tuổi Tân Hợi
Quý Mão - 1963, 2023
Kim Bạch Kim
Tử vi tuổi Quý Mão
Nhâm Dần - 1962, 2022
Kim Bạch Kim
Tử vi tuổi Nhâm Dần
Ất Mùi - 1955, 2015
Sa Trung Kim
Tử vi tuổi Ất Mùi
Giáp Ngọ - 1954, 2014
Sa Trung Kim
Tử vi tuổi Giáp Ngọ
Hành Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm. Màu sắc đặc trưng của Kim là vàng đồng hoặc trắng bạc. Kim còn là biểu tượng chân khí, hư âm, chi môn, và sắc thái. Thuộc tính Kim thường mang giá trị tìm ẩn, nội lực vững chắc, gia cố bền bỉ.
Người mệnh Kim thường có tướng mạo ngũ phương tức là mặt vuông, trán vuông, cằm vuông, tai vuông, đầu ngón tay và hình dạng bàn tay vuông.
Nữ mệnh Kim là vóc dáng thanh tao, cử chỉ đoan trang, điềm đạm, luôn giữ được tư thế ổn định. Về ngoại hình, nữ mệnh Kim có làn da trắng sáng, đầy đặn nhưng không có mập mạp, đường nét khuôn không quá thu hút nhưng khá hài hòa.
Nam mệnh Kim có khung xương lớn, tay chân đầy đặn nhưng săn chắc, vừa vặn, lưng eo tròn đầy nhưng không phải là kiểu đàn ông bụng phệ, khá cao ráo và mang lại cảm giác có thể bao bọc, che chở người khác.
Người mệnh Kim hầu hết là những người giỏi giao tiếp, lý lẽ sắc bén, có con mắt quan sát tinh tường, đồng thời họ biết cách sắp xếp và tổ chức công việc nên những người này được xem là người có tài lãnh đạo.
Người mệnh Kim luôn có mục tiêu, định hướng rõ ràng và họ kiên định với lựa chọn của mình, họ là những con người coi trọng nghĩa khí hơn tài năng, họ khiêm nhường và biết tiết chế bản thân trong các mối quan hệ.
Tuy nhiên, người mệnh Kim lại có điểm yếu là họ khá ngang ngạnh, bướng bỉnh và khó chiều, luôn có sự so sánh và toan tính với những người xung quanh, không thích thua kém và thiếu kiên nhẫn.
Về công việc: Mệnh Kim phù hợp với những công việc liên quan đến sự tỉ mỉ như thiết kế, điêu khắc, trồng trọt… ngoài ra họ rất hợp với các ngành nghề buôn bán, đặc biệt là buôn bán vàng bạc đá quý.
Về sự nghiệp: người mệnh Kim có đường công danh sự nghiệp rộng mở và bằng phẳng, có tướng số làm lãnh đạo. Tuy nhiên với tính khí ngang bướng, hơn thua thì người mệnh Hỏa có lúc sẽ gặp nhiều trắc trở trong công việc.
Người mệnh Kim có bản tính kiểm soát cao, đặc biệt là trong tình yêu, họ thích làm chủ các mối quan hệ nên họ thường hợp mới những người ở thế yếu hơn, và người đó chắc chắn là mệnh Thủy và Thổ.
Hôn nhân và tình duyên của người mệnh Kim thường không suôn sẻ nếu kết hợp với mệnh Hỏa và mệnh Mộc, 2 tính cách ngang ngạnh nếu gặp nhau thì hôn nhân của họ nhất định sẽ gặp nhiều trắc trở, sóng gió.
Về sức khỏe, người mệnh Kim có nhiều dương khí hơn âm khí nên nhiệt độ cơ thể thường cao, dễ nóng trong người. Người mệnh Kim thường gặp những vấn đề liên quan đến phổi, phải hạn chế ăn cay, hạn chế hút thuốc và tập thói quen uống nhiều nước.
Màu đỏ, hồng, cam: Những màu đại diện cho mệnh Hỏa không tương hợp với người thuộc mệnh Kim. Vậy nên bạn cẩn trọng khi chọn những vật phẩm mang màu sắc này.
Trong dân gian hiện nay có rất nhiều quan niệm về ý nghĩa của các con số khác nhau xuất phát từ các tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc khác nhau…
Một trong số những quan điểm về ý nghĩa các con số cho rằng:
Theo những chuyên gia nghiên cứu về văn hóa, các con số luôn có những ý nghĩa nhất định, xuất phát từ văn hóa hoặc quan niệm của các quốc gia.
Theo quan niệm của người Việt ta, con số cũng giống như vạn vật trong tự nhiên, đều mang tính âm và dương khác nhau. Trong đó:
Số lẻ (1, 3, 5, 7, 9) tượng trưng cho sự phát triển, thịnh vượng và may mắn.
Số chẵn (2, 4, 6, 8) là số chững lại, không phát triển được, nó ngược lại với số lẻ.
Tuy nhiên, việc phân chia số đẹp hay số xấu chỉ mang tính chất tương đối, bởi nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Ví dụ như có những số lẻ vẫn hàm ý điềm xui xẻo và không may mắn như số 3, 5, 7, 23, 49, 53. Những con số này được coi là kém may mắn theo quan niệm trong dân gian và vận hạn của con người.
Số thiêng theo quan niệm của người Việt là những số có liên quan đến vua chúa, hay còn gọi là những số “có linh hồn”. Trong dãy số từ 1 đến 10 thì số 9 được coi là số đẹp nhất. Con số này chỉ được dùng cho các bậc vua chúa từ thời phong kiến. Ngoài ra còn có số 18 - ám chỉ về 18 triều đại Hùng Vương, số 100 - ám chỉ về 100 trứng trong truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Muốn tính được mình hợp với số gì, bạn có thể tính dựa vào năm sinh, cụ thể như sau:
Cộng hai số cuối của năm sinh âm lịch lại với nhau. Nếu kết quả lớn hơn hoặc bằng 10 thì cộng tiếp cho tới khi được kết quả nhỏ hơn 10. Cộng trừ kết quả trên theo giới tính: Nam thì lấy (10 -); nữ lấy (5 +). Sau khi cộng trừ theo giới tính vẫn cho kết quả lớn hơn 10 thì cộng tiếp hai số đơn lẻ này một lần nữa.
Ví dụ: Sinh năm 1997 Lấy: 9+7=16 Tiếp tục: 16=1+6=7
Nếu là nam: 10-7=3. Con số may mắn của bạn là 3
Nếu là nữ: 3+5= 8. Số may mắn của bạn là 8
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay thì các con số đóng một vai trò khá quan trọng như số nhà, số điện thoại hay biển số xe. Chính điều này tạo nên một ngoại lực tác động đến bản mệnh của mỗi người như tên gọi vậy. Đó là lý do tại sao ai cũng muốn kiếm cho mình những số hợp với mệnh của bản thân. Vậy để biết mệnh Kim hợp số nào, bạn hãy tham khảo những điều mà chúng tôi chia sẻ sau đây nhé.
Với hành Kim, cung mệnh là Càn thì số hợp mệnh là 7, 8, 2, 5, 6 và số khắc mệnh là 9. Cung mệnh là Đoài thì có những số hợp mệnh là 6, 8, 2, 5, 7, số khắc mệnh cũng là 9.
Link nội dung: https://trungtamgiasuhanoi.edu.vn/menh-kim-la-menh-gi-a54824.html