Vật lý 8 Bài 3: Chuyển động đều – Chuyển động không đều

Trong bài viết này, HOCMAI muốn gửi tới các em học sinh bài Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều nằm trong chương trình Vật lý 8. HOCMAI mong rằng các em hiểu rõ được những kiến thức dưới đây và áp dụng được vào nhiều dạng bài tập, từ cơ bản tới nâng cao nhé!

I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT VẬT LÝ 8 BÀI 3: CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU - CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU

1 Chuyển động đều. Chuyển động không đều

Chuyển động đều là những kiểu chuyển động mà độ lớn (giá trị) của vận tốc không có sự thay đổi theo dòng thời gian.

Ngược lại so với chuyển động đều thì kiểu chuyển động không đều có độ lớn (giá trị) của vận tốc có sự thay đổi theo dòng thời gian.

2 Tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều

Đối với kiểu chuyển động không đều, độ lớn (giá trị) của vận tốc sẽ thay đổi trong quá trình di chuyển. Nên ta mà có công thức tính vận tốc trung bình của một chuyển động ở trên một quãng đường thì sẽ như sau:

trong đó

s → là đoạn quãng đường đi được.

t → là thời gian để đi được hết quãng đường đó.

Trường hợp một vật dịch chuyển trên nhiều chặng đường với những khoảng thời gian khác nhau thì vận tốc trung bình của một chuyển động không đều sẽ được tính như sau:

Trong đó:

Trong một phương pháp giải toán bằng đồ thị Oxt, gốc tọa độ thường được chọn làm một điểm xuất phát của chuyển động đều hoặc chuyển động không đều. Trục hoành Ox thể hiện được quãng đường di chuyển, trục tung Ot thể hiện được thời gian di chuyển trên đoạn quãng đường tương ứng.

hinh-3

Phương trình đường thẳng mà thể hiện được đường đi của chuyển động có dạng thức như sau:

x = x0 + s = x0 + v(t - t0)

Trong đó:

Khi có nhiều sự chuyển động, muốn xác định được thời điểm và vị trí giao thoa nhau của những chuyển động ấy thì hãy tìm điểm giao của đồ thị biểu diễn của những chuyển động đó.

II. TRẢ LỜI CÂU HỎI VẬT LÝ LỚP 8 SÁCH GIÁO KHOA BÀI 3: CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU - CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU

1. Trả lời câu hỏi trang 12

a) Bài C1 trang 12

Trên một máng nghiêng AD và một máng ngang DF như hình sau đây, cho thả một bánh xe. Bảng tổng hợp về yếu tố quãng đường và yếu tố thời gian di chuyển cụ thể như sau:

Tên quãng đường AB BC CD DE EF Chiều dài quãng đường di chuyển S(m) 0,05 0,15 0,25 0,3 0,3 Thời gian chuyển động t(s) 3 3 3 3 3

Xác định được một quãng đường chuyển động đều và một quãng đường chuyển động không đều.

hinh-4

Hình 3.1 - Bài 3 vật lý 8.

Hướng dẫn giải:

Dựa vào thông tin ở trong bảng cho sẵn trên, tạo được bảng mới bao gồm thông tin về số vận tốc trung bình tương ứng ở trên từng đoạn đường di chuyển thì như sau:

Tên quãng đường AB BC CD DE EF Chiều dài quãng đường di chuyển S(m) 0,05 0,15 0,25 0,3 0,3 Thời gian chuyển động t(s) 3 3 3 3 3 Vận tốc trung bình (vtb = S/t) 0,017 0,05 0,083 0,1 0,1

Từ thông tin được tính toán lại ở trong bảng, ta rút ra được hai kết luận là:

b) Bài C2 sách vật lý 8 trang 12

Xác định rõ chuyển động nào là chuyển động đều và chuyển động nào là chuyển động không đều trong từng trường hợp sau đây?

Hướng dẫn giải:

2. Trả lời câu hỏi trang 13

Bài C5 trang 13 - Một người đang đi xe đạp, mất khoảng 30 giây để xuống được một đoạn đường dốc dài 120 mét. Sau khi đi được hết dốc, xe mất 24 giây để tiếp tục lăn hết được một quãng đường dài 60 mét nằm ngang rồi dừng lại. Tính độ lớn vận tốc trung bình của xe đạp trên mỗi quãng đường và trung bình trên cả hai quãng đường.

Hướng dẫn giải:

Áp dụng công thức thì ta được:

III. BÀI GIẢI VẬT LÝ LỚP 8 SÁCH BÀI TẬP BÀI 3: CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU - CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU

1 Sách bài tập trang 8 - Bài 3.3

a) Nội dung

Một người di chuyển đều trên một quãng đường đầu dài 3 kilomet với vận tốc là 2m/s. Tiếp theo di chuyển 1,95 kilomet trong nửa giờ. Tính giá trị vận tốc trung bình trên cả hai quãng đường.

b) Cách giải

hinh-5

Chuyển động không đều.

2. Sách bài tập trang 9 - Bài 3.7

a) Nội dung

Một người đi chiếc xe đạp trên một quãng đường, nửa đầu là đi với vận tốc v1 = 12km/h, nửa sau là đi với vận tốc v2 . Hãy tính vận tốc v2. Nếu như vận tốc trung bình trên cả quãng đường là 8km/h.

b) Cách giải

Gọi 2S là ký hiệu cho chiều dài quãng đường thì S là ký hiệu ch chiều dài nửa quãng đường.

Ta có 3 phương trình như sau:

Từ đó suy ra được → 1/v1 + 1/v2 = 2/vtb

⇔ 1/12 + 1/v2 = 2/8

⇔ v2 = 6 km/h.

3. Sách bài tập trang 10 - Bài 3.10

a) Nội dung

Một ô tô đang chuyển động trên quãng đường được chia thành ba đoạn liên tiếp bằng nhau. Vận tốc của chiếc xe ở trên mỗi đoạn lần lượt sẽ là v1 = 12m/s; v2 = 8m/s và v3 = 16m/s. Tính giá trị vận tốc trung bình của chiếc ô tô trên cả quãng đường này.

b) Cách giải

Áp dụng công thức, ta tính được vận tốc trung bình là:

vtb = 3S/(t1 + t2 + t3) = 3/[(1/v1) +(1/v2) + (1/v3)] = 3/[(1/12) +(1/8) + (1/16)] = 11,1m/s.

4 Sách bài tập trang 11 - Bài 3.15

a) Nội dung

Một đoàn tàu đang chuyển động chậm dần bắt đầu tiến vào ga. Một người quan sát đứng ở bên đường, quan sát thấy rằng toa thứ 6 đi qua trong 9 giây. Biết được rằng, thời gian để quan sát toa sau nhiều hơn của toa liền trước là nửa giây với mỗi toa dài 10m.

a) Xác định thời gian người đó quan sát toa thứ nhất qua.

b) Tính vận tốc trung bình của đoàn tàu trên quãng đường di chuyển vào trong ga.

b) Cách giải

a) Thời gian toa thứ nhất đi qua trước mặt của người quan sát là → 9 - 0,5×5 = 6,5s. Do thời gian toa sau đi qua người quan sát nhiều hơn toa liền trước là nửa giây mà qua toa thứ 6 đã hết 9 giây.

b) Vận tốc trung bình của một đoàn tàu khi đi vào trong ga là → (10×6)/(9 + 8,5 + 8 + 7,5 + 7 + 6,5) = 60/46,5 = 1,3m/s.

Bài viết tham khảo thêm:

Vậy là các em học sinh thân yêu đã cùng với HOCMAI soạn xong bài Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều. Những kiến thức tuy rằng cơ bản nhưng lại được áp dụng rất nhiều trong cả học tập lẫn đời sống thường nhật; nên các em chú ý ôn tập thật tốt nhé. Các em hãy đừng quên truy cập vào website hoctot.hocmai.vn để có thể tìm thêm cho mình thật nhiều bài học bổ ích nữa nhé!

Link nội dung: https://trungtamgiasuhanoi.edu.vn/ly-8-bai-3-a43082.html