Có lẽ không ít người biết đến bộ phim “Cướp biển vùng Caribe” vô cùng nổi tiếng. Tuy nhiên không phải ai cũng biết vùng Caribe ở đâu? Vùng biển này có những quốc gia nào? Ngày nay, đây là một vùng đất biển đảo đẹp cuốn hút với hàng ngàn các địa điểm du lịch nổi tiếng, văn hóa dân tộc các nước ở vùng biển này cũng vô cùng đặc biệt. Trong bài viết này, ALLY sẽ cung cấp những thông tin để giúp bạn đọc hiểu cơ bản về vùng Caribe.
1. Giới thiệu chung về vùng Caribe
Caribe là một khu vực nằm ở Châu Mỹ. Vùng này bao gồm biển Caribbean, các bờ biển xung quanh đảo (trong đó bao gồm cả các bờ trong biển Caribbean và các rìa biển giáp với phía Bắc Đại Tây Dương). Vùng Caribe nằm ở phía Đông Nam của Vịnh Mexico và đất liền Bắc Mỹ, nằm ở vị trí phía Bắc của Nam Mỹ và phía Đông của Trung Mỹ.
Khu vực này có hơn 700 đảo lớn nhỏ, các rạn san hô và các vịnh. Vùng Caribe được phân định ra các rìa phía Đông và phía Bắc nhờ ba vòng cung của đảo bao gồm: Greater Antilles ở phía Bắc, Lesser Antilles và Leeward Antilles ở phía Đông và phía Nam. Caribe kết hợp với quần đảo Lucayan đã tạo nên Tây Ấn.
Caribe là vùng biển có hơn 700 đảo lớn nhỏ
Mặc dù các quần đảo Bahamas, quần đảo Turks và Caicos không thuộc biển Caribe và cũng không có biên giới liên quan nhưng đôi khi được coi là một phần của Caribe. Trong đó, Bahamas là một quốc gia thành viên đầy đủ thuộc Cộng đồng Caribe, còn Quần đảo Turks và Caicos lại là một thành viên liên kết của cộng đồng này.
Các nước Belize, Guyana và Suriname là các quốc gia đại lục nhưng cũng được xem là một phần của Caribe, là những quốc gia thành viên của Cộng đồng Caribe và Hiệp hội các quốc gia Caribe.
Ngoài ra, một số khu vực nằm ở lục địa Nam và Trung Mỹ cũng được xem là một phần của Caribe, nơi đây có mối quan hệ chính trị và văn hóa với vùng này. Bao gồm các nước như: Colombia, Belize, Venezuela, Quintana Roo ở Mexico và Guianas.
Các thông tin tổng quan chung về vùng Caribe:
- Tổng diện tích vùng: 2,754,000km2.
- Tổng diện tích đất trên các hòn đảo: 239,681km2.
- Tổng dân số các nước trong vùng: 43,690,353 người.
- Các loại ngôn ngữ được nói trong khu vực này bao gồm: tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp, tiếng Hà Lan.
Vùng Caribe bao gồm nhiều quốc gia đảo
2. Các nước thuộc vùng biển Caribe
Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
Chủ quyền
Tình trạng
Khu vực (km2)
Dân số (2021 ước)
Mật độ (số người trên km2)
Thủ đô
Anguilla
Vương quốc Anh
Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh
91
15,753
164.8
Thung lũng
Antigua và Barbuda
Độc lập
Chế độ quân chủ lập hiến
442
93,219
199.1
Nhà thờ St. John
Aruba
Vương quốc Hà Lan
Vương quốc cấu thành
180
106,537
594.4
Oranjestad
Bahamas
Độc lập
Chế độ quân chủ lập hiến
13,943
407,906
24.5
Nassau
Barbados
Độc lập
Cộng hòa
430
287,025
595.3
Bridgetown
Bonaire
Hà Lan
Đô thị đặc biệt
294
20.104
41.1
Kralendijk
Quần đảo Virgin thuộc Anh
Vương quốc Anh
Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh
151
31,122
152.3
Thị trấn đường bộ
Quần đảo Cayman
Vương quốc Anh
Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh
264
68,136
212.1
Thị trấn George
Cuba
Độc lập
Cộng hòa
109,886
11,256,372
102.0
Havana
Curaçao
Vương quốc Hà Lan
Vương quốc cấu thành
444
190,338
317.1
Willemstad
Dominica
Độc lập
Cộng hòa
751
72,412
89.2
Roseau
Cộng hòa Dominica
Độc lập
Cộng hòa
48,671
11,117,873
207.3
Santo Domingo
Phụ thuộc liên bang của Venezuela
Venezuela
Lãnh thổ
342
2,155
6.3
Gran Roque
Grenada
Độc lập
Chế độ quân chủ lập hiến
344
124,610
302.3
Nhà thờ St. George
Guadeloupe
Pháp
Bộ phận hải ngoại và khu vực của Pháp
1,628
396,051
246.7
Basse-terre
Haiti
Độc lập
Cộng hòa
27,750
11,447,569
361.5
Port-au-Prince
Jamaica
Độc lập
Chế độ quân chủ lập hiến
10,991
2,827,695
247.4
Kingston
Martinique
Pháp
Bộ phận ở nước ngoài
1,128
368,796
352.6
Fort-de-france
Montserrat
Vương quốc Anh
Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh
102
4,417
58.8
Plymouth (Brades)
Đảo Navassa
Hoa Kỳ/Haiti
Lãnh thổ (không có người ở)
5
0
0.0
N/a
Nueva Esparta
Venezuela
Tiểu bang
1,151
491,610
La Asunción
Puerto Rico
Hoa Kỳ
Commonwealth
8,870
3,256,028
448.9
San Juan
Saba
Hà Lan
Đô thị đặc biệt
13
1.537
118.2
Phía dưới
San Andrés và Providencia
Colombia
Sở
52.5
75,167
1431
San Andrés
Thánh Barthélemy
Pháp
Tập thể ở nước ngoài
21
7,448
354.7
Gustavia
Saint Kitts và Nevis
Độc lập
Chế độ quân chủ lập hiến
261
47,606
199.2
Basseterre
Saint Lucia
Độc lập
Chế độ quân chủ lập hiến
539
179,651
319.1
Castries
Thánh Martin
Pháp
Tập thể ở nước ngoài
54
29,820
552.2
Marigot
Saint Vincent và Grenadines
Độc lập
Chế độ quân chủ lập hiến
389
104,332
280.2
Kingstown
Sint Eustatius
Hà Lan
Đô thị đặc biệt
21
2.739
130.4
Oranjestad
Sint Maarten
Vương quốc Hà Lan
Vương quốc cấu thành
34
44,042
1176.7
Philipsburg
Trinidad và Tobago
Độc lập
Cộng hòa
5,130
1,525,663
261.0
Cảng Tây Ban Nha
Quần đảo Turks và Caicos
Vương quốc Anh
Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh
948
45,114
34.8
Thị trấn Cockburn
Quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ
Hoa Kỳ
Lãnh thổ
347
100,091
317.0
Charlotte Amalie
Tổng
235,667
44,636,789
189.4
3. Lịch sử vùng Caribe
Từ những năm 6000 TCN, vùng Caribê được người bản địa chiếm đóng, sau sự xuất hiện của Columbus ở Hispaniola, người Tây Ban Nha đã thành lập thuộc địa đầu tiên tại khu vực này. Dân bản địa đã bị tàn phá bởi các sự bóc lột tàn bạo, nô dịch và cả bệnh tật.
Vào đầu thế kỷ 19, Haiti giành được độc lập từ tay Pháp và chế độ nô lệ ở nơi đây cũng suy giảm. Sau đó các quốc đảo ở vùng Caribê cũng dần dần giành được độc lập. Trong khoảng thời gian những năm 1950 và 1960, nơi đây đã tạo nên một làn sóng các quốc gia mới. Khu vực này gần Hoa Kỳ, do đó nơi đây cũng có một lịch sử lâu dài có sự can thiệp về quân sự của Hoa Kỳ trong khu vực.
Các đảo Caribe khu vực Tây Ấn thường được xem là một vùng nhỏ thuộc Bắc Mỹ. Tuy nhiên, đôi khi chúng lại thuộc Trung Mỹ và được tách ra một tiểu vùng riêng. Khu vực này có 30 vùng lãnh thổ bao gồm cả các nước chủ quyền, cơ quan hải ngoại và các vùng phụ thuộc. Chẳng hạn như Liên bang Ấn Độ bao gồm 10 vùng lãnh thổ Caribe phụ thuộc nước Anh và nói tiếng Anh.
Lịch sử phát triển vùng Caribe
4. Khí hậu vùng biển Caribe
Khí hậu vùng biển Caribe chủ yếu thuộc khí hậu nhiệt đới, có nắng ấm quanh năm. Nhiệt độ trung bình của khu vực này năm ở mức 27 °C.
Khí hậu vùng này có mùa mưa bão cho nên thường gặp các thảm họa thiên nhiên. Khu vực hứng chịu nhiều cơn bão nhất ở vùng biển Caribe là từ Grenada trở ra Bắc và từ Barbados trở về hướng Tây.
Khí hậu nhiệt đới kết hợp với địa hình đảo trũng thấp khiến vùng Caribe chịu ảnh hưởng lớn bởi các tác động biến đổi khí hậu. Cụ thể hơn, khu vực này hiện có cường độ bão gia tăng, mực nước biển dâng, bị xâm nhập mặn, bị xói mòn bờ biển. Lượng mưa thay đổi sẽ làm thay đổi kinh tế và ảnh hưởng đến các ngành nông nghiệp và du lịch nơi đây.
Vùng Caribe có khí hậu nhiệt đới
5. Kinh tế các nước Caribe
Các khoáng sản giá trị nhất trên thế giới theo tiêu chuẩn quốc tế hiện nay được tìm thấy ở Cuba, Jamaica, Trinidad và Tobago. Chẳng hạn như Trinidad có trữ lượng dầu và khí đốt tự nhiên khổng lồ, Jamaica có lượng bô-xít lớn. Gần đây nhất, Guyana đã phát hiện ra một mỏ dầu cực lớn.
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đã đóng góp đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế của các nước trong vùng Caribe. Một số ngành tạo ra việc làm lớn ở khu vực này bao gồm:
- Thủy sản.
- Nông nghiệp.
- Lâm nghiệp.
- Khai thác mỏ và dầu khí bauxite.
- Sắt.
- Dầu khí và gỗ.
- Niken.
Không chỉ tài nguyên thiên nhiên đa dạng mà khung cảnh đảo nhiệt đới luôn có sự thu hút mạnh mẽ đối với khách du lịch quốc tế. Do đó, du lịch cũng là một ngành quan trọng đóng góp cho nền kinh tế các nước nơi đây.
Nông nghiệp đang là ngành sử dụng đất kinh tế chính ở nhiều nước Caribe nhưng tỷ trọng của ngành này trong GDP của hầu hết các quốc gia ngày càng giảm. Chưa dừng lại ở đó, trong khi toàn cầu hóa trở thành động lực phát triển kinh tế thì nền kinh tế Caribe luôn phụ thuộc vào một hoặc chỉ một số lĩnh vực xuất khẩu dựa trên những nền kinh tế đồn điền.
Bên cạnh đó cũng có nhiều nỗ lực đa dạng hóa thị trường, đấu tranh để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, chính trị tại các nước vùng Caribe nhằm thích nghi các biến động thị trường. Chẳng hạn như gần đây Công ước Lome đã bị hủy bỏ, công ước này được ra đời bởi WTO vào năm 1999, nó đã cung cấp những ưu đãi cho hàng xuất khẩu chuối Caribê từ EU.
Trinidad có trữ lượng lớn khí đốt, dầu mỏ tự nhiên
6. Lấy quốc tịch Caribe - xu hướng đầu tư của nhiều doanh nhân Việt
Các chương trình đầu tư quốc tịch Caribe đang được các doanh nhân Việt chú ý. Bởi vì các chương trình này được đánh giá có chi phí thấp, thời gian xét duyệt nhanh cùng với nhiều quyền lợi ưu việt. Một số ưu điểm khi đầu tư quốc tịch Caribe hiện nay:
- Người đầu tư sẽ được miễn visa đến hơn 120 quốc gia và các vùng lãnh thổ (tùy từng quốc gia).
- Người đầu tư lấy quốc tịch sẽ không bị đánh thuế tài sản, thuế thu nhập ngoại quốc, thuế tặng bất động sản, thuế thừa kế, thuế thặng dư vốn.
- Bạn sẽ có quyền sinh sống, làm việc tại quốc gia bạn đã có quốc tịch.
- Được phép sở hữu nhiều quốc tịch khác nhau.
- Các chương trình này không có yêu cầu cư trú và cũng không có yêu cầu đi nước ngoài lấy sinh trắc.
- Không có các yêu cầu về bằng cấp trình độ và kinh nghiệm làm việc.
- Không có yêu cầu phỏng vấn đối với doanh nhân đầu tư.
- Đối với quốc tịch Grenada, bạn có thể xin visa E-2 sang Mỹ.
Hiện nay, đang có một số quốc gia đang triển khai chương trình đầu tư quốc tịch Caribe dành cho công dân nước ngoài, bao gồm:
- Chương trình đầu tư quốc tịch Caribe ở đất nước Saint Lucia với phí đầu tư từ 100.000 USD.
- Chương trình đầu tư quốc tịch Caribe ở đất nước Grenada với phí đầu tư từ 150.000 USD.
Chương trình đầu tư lấy quốc tịch Grenada
Trên đây là một số thông tin về vùng Caribe để bạn đọc hiểu hơn về khu vực này. Nếu bạn đang có ý định đầu tư lấy quốc tịch Grenada, Saint Lucia thì hãy nhanh chóng thực hiện khi chi phí đang thấp. Để được tư vấn về các chương trình đầu tư lấy quốc tịch thì hãy liên hệ ALLY - công ty chuyên tư vấn định cư Canada, đầu tư Châu Âu và quốc tịch Caribbean để được tư vấn cụ thể nhé.
ĐỌC THÊM: https://aiic.vn/dinh-cu-canada-dien-tay-nghe/
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Tòa nhà Opal Office, Văn phòng 03, 92 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường 22, Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Hotline: 028 9998 9988
Website: https://aiic.vn
Facebook: https://facebook.com/allytuvandautudinhcu
Email: info@aiic.vn